Một số sáng chế nước ngoài được cấp bằng độc quyền tại Việt Nam: Lĩnh vực y tế (26/09/2016)
Tác giả: Qin, Donghui (US), Cheung, Mui (US), Joshi, Hemant (IN)…
Quốc gia: Mỹ
Sáng chế đề cập đến hợp chất là chất ức chế axyl coenzym A: diaxylglyxerol axyltransferaza 1 (DGAT-1) và dược phẩm chứa hợp chất này dùng để phòng ngừa hoặc điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn chức năng DGAT-1 hoặc các bệnh mà sự điều biến hoạt tính DGAT-1 có thể có lợi ích trị liệu bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở, bệnh béo phì, các rối loạn do bệnh béo phì, bệnh tăng triglyxerit máu, chứng tăng lipoprotein-huyết, bệnh vi thể nhũ trấp-huyết, rối loạn mỡ máu, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh đái tháo đường, kháng insulin, hội chứng chuyển hóa, nhiễm virut viêm gan C và trứng cá hoặc các rối loạn về da khác.
1-0015640 Dược phẩm tránh thai khẩn cấp
Tác giả: Lindenthal, Bernhard (DE), Schurmann, Rolf (DE), General, Sascha (DE)
Quốc gia: Đức
Sáng chế đề cập đến dược phẩm tránh thai khẩn cấp, dược phẩm này chứa levonorgestrel kết hợp với chất ức chế COX, và phương pháp bào chế dược phẩm này.
1-0015644 Dược phẩm chứa dẫn xuất phenylaminopyrimidin làm hoạt chất và quy trình bào chế dược phẩm này
Tác giả: Parvataneni Durga maheswari (IN), Yedluri Siddhartha (IN), Appadwedula Venkata Satyanarayana (IN),
Quốc gia: Ấn Độ
Sáng chế đề cập đến dược phẩm dùng qua đường miệng chứa lượng hữu hiệu của hợp chất NRC-AN-019 bao gồm muối dược dụng của nó và các dạng đa hình như dạng I, dạng II và dạng III của nó để cải thiện mức sinh khả dụng nhằm mục đích tự nhũ hóa ngay khi tiếp xúc với dịch dạ dày-ruột. Sáng chế cũng đề cập đến quy trình bào chế
dung dịch dùng qua đường miệng chứa hợp chất NRC-AN-019 với nồng độ hữu hiệu dùng cho liệu pháp điều trị chống lại bệnh bạch cầu tủy mạn tính như chất ức chế BCRABL tyrosin kinaza và chống lại các khối u như bệnh ung thư đầu và cổ, bệnh ung thư tuyến tiền liệt và các bệnh tương tự.
1-0015685 Chế phẩm dạng gel dùng khu trú và quy trình bào chế chế phẩm này
Tác giả: Ariel Shaul Hasson Nisis
Quốc gia: Chi Lê
Sáng chế đề cập đến chế phẩm dạng gel để tạo ra màng bảo vệ trên da, chế phẩm này chứa chitosan và các chất có tác dụng chữa bệnh, để làm dịu và làm ẩm da bị kích ứng. Chế phẩm dạng gel này, khác biệt ở chỗ, chứa chitosan với lượng nằm trong khoảng từ 2% đến 8% khối lượng và các thành phần khác với lượng định trước như portulaca với lượng nằm trong khoảng từ 0,1% đến 90% khối lượng và pantheol với lượng nằm trong khoảng từ 0,1% đến 45%. Các thành phần này mang lại tác dụng điều trị gia tăng cho chế phẩm, và các thành phần khác tạo ra chế phẩm dạng gel có các đặc tính đặc biệt và làm cho chế phẩm dạng gel ổn định trong khoảng thời gian dài. Nhìn chung, chế phẩm dạng gel này được sử dụng khu trú và thích hợp để sử dụng trên da bị kích ứng, các vết bỏng bề mặt, được dùng để điều trị bệnh trong phương pháp mài da, điều trị bệnh sau phương pháp mài da, điều trị bệnh sau khi sử dụng tia laze và trên da bị ăn mòn.
1-0015710 Phương pháp phát hiện bệnh giun chỉ bạch huyết
Tác giả: Rahmah Noordin (MY)
Quốc gia: Malaysia
Sáng chế đề xuất phương pháp phát hiện nhanh nhạy và đặc hiệu để phát hiện nhanh bệnh giun chỉ bạch huyết. Phương pháp này kết hợp kháng nguyên tái tổ hợp SXP/SXP-1, kháng thể đơn dòng của chuột kháng IgG4 của người được liên hợp với thuốc thử dò vàkỹ thuật sắc ký miễn dịch.
1 -0015720 Răng giả có cầu răng không dễ tháo rời
Tác giả: Lee Il-Hong (KR)
Quốc gia: Hàn Quốc
Sáng chế đề xuất răng giả có cầu răng không dễ tháo rời có thể tạo ra răng nhân tạo để thay thế răng hỏng được lắp một cách an toàn và thuận lợi mà không cần đến một chân răng nhân tạo hoặc loại bỏ một răng liền kề. Theo sáng chế, răng giả có cầu răng không dễ tháo rời bao gồm: răng nhân tạo được chèn vào vùng nhổ răng hỏng; cầu răng được cố định chặt vào bề mặt sau của răng ở mỗi bên của vùng nhổ răng hỏng, và tại đó có răng nhân tạo được chèn và cố định vào mặt trước; và chi tiết ghép nối để ghép nối răng nhân tạo và cầu răng. Răng giả có cầu răng không dễ tháo rời: có chi tiết ghép nối được lắp đặt nguyên khối lên mặt sau của răng nhân tạo; chi tiết chốt và phần nhô ra ghép nối được làm nhô ra và nghiêng xuống dưới một góc định trước tại đỉnh và tâm của chi tiết ghép nối, có lỗ ghép nối được tạo thành trong cầu răng có hình dạng tương ứng với phần nhô ra ghép nối và được bố trí tại vị trí mà phần nhô ra ghép nối của chi tiết ghép nối được tạo thành; có chi tiết ghép nối, được lắp đặt nguyên khối trên răng nhân tạo, được chèn nghiêng trên vùng nhổ răng hỏng; có phần nhô ra ghép nối được chèn vào lỗ ghép nối của cầu răng được cố định trên răng ở cả hai bên của vùng nhổ răng hỏng; và tương ứng, có chi tiết chốt được bắt vào đỉnh của cầu răng để cố định vững chắc răng nhân tạo vào vùng nhổ răng hỏng.
Minh Hằng (Nguồn: Báo SHCN)