Sáng chế của nước ngoài - Mới được cấp bằng độc quyền tại Việt Nam (26/12/2016)
Sáng chế đề cập đến chế phẩm dạng nhũ tương dầu trong nước chứa chất hấp thụ tia cực tím hữu cơ ở trạng thái dầu như octocrylen và chất hấp thụ tia cực tím (UV) hữu cơ ở trạng thái rắn, và chế phẩm theo sáng chế có khả năng bảo vệ khỏi tia cực tím, có độ ổn định chế phẩm, và cảm giác khi sử dụng tốt. Chế phẩm theo sáng chế là chế phẩm dạng nhũ tương dầu trong nước (O/W), chứa: (a) chất hấp thụ UV hữu cơ ở trạng thái dầu ở nhiệt độ 200C, chứa (a1) octocrylen; (b) chất hấp thụ UV hữu cơ ở trạng thái rắn ở nhiệt độ 200C, được chọn từ (b1) bis-etylhexyloxyphenol metoxyphenyl triazin và (b2) metylen bisưbenzotriazolyl tetrametylbutylphenol; và (c) polyme khối polyoxyetylen/polyoxyalkylen alkyl ete có công thức (1) hoặc (2): R1O-(PO)m-(EO)n-H (1); R2O-(AO)p-(EO)q-R3 (2) trong đó các biến số như được xác định trong bản mô tả, và trong đó cỡ hạt trung bình của pha dầu chứa thành phần (a) là 700nm hoặc nhỏ hơn. Sáng chế cũng đề cập đến mỹ phẩm chống nắng chứa chế phẩm này. Sáng chế của nhóm tác giả: Takakura Tomiko (JP),
Kurosawa Takafumi (JP), Yajima Isao (JP), Fujiyama Nozomi (JP) - Nhật.
Chế phẩm chăm sóc miệng: Sáng chế đề cập đến chế phẩm chăm sóc miệng, tốt hơn là kem đánh răng, trong đó chế phẩm này chứa một hoặc nhiều hợp chất curcumin và hợp chất chứa ion kẽm. Việc kết hợp hợp chất chứa ion kẽm vào chế phẩm làm giảm sự phân hủy và/hoặc sự đổi màu của (các) hợp chất curcumin trong chế phẩm này. Sáng chế này của nhóm tác giả: Brading Melanie Gayle (GB), Golding Stephen (GB), Green Alison Katharine (GB)…- Anh.
Chế phẩm phòng trừ sinh vật gây hại và phương pháp phòng trừ sinh vật gây hại: Sáng chế đề cập đến chế phẩm phòng trừ sinh vật gây hại chứa hợp chất có công thức (I) hoặc muối nông dụng và muối dùng trong nghề làm vườn của nó làm thành phần hoạt tính và chất mang nông dụng và chất mang dùng trong nghề làm vườn. Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến phương pháp phòng trừ sinh vật gây hại bao gồm việc sử dụng một lượng có hiệu quả hợp chất có công thức (I) hoặc muối nông dụng và muối dùng trong nghề làm vườn của nó cho cây trồng hoặc đất. Sáng chế này của nhóm tác giả: Goto Kimihiko (JP), Horikoshi Ryo (JP), Tsuchida Mariko (JP)… - Nhật.
Sản phẩm hoạt hoá dạng bọt: Sáng chế đề cập đến sản phẩm hoạt hóa dạng bọt được tạo ra từ cao su tự nhiên hoặc cao su tổng hợp hoặc nhựa tổng hợp, trong đó sản phẩm dạng bọt này chứa hợp chất ziricon và/hoặc hợp chất germani và có cấu trúc lỗ kín và trong đó sản phẩm dạng bọt này được sử dụng để tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với cơ thể người nếu dược phẩm được dùng. Sản phẩm hoạt hóa dạng bọt có thể được tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với cơ thể người để tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình tuần hoàn máu và thúc đẩy việc cải thiện trạng thái cơ thể và điều trị bệnh. Sản phẩm hoạt hóa dạng bọt này cũng không có tác dụng có hại. Sáng chế của tác giả Yamamoto Tomizo (JP) - Nhật.
Chế phẩm làm sạch: Sáng chế đề cập đến chế phẩm làm sạch kháng khuẩn chứa thành phần kháng khuẩn, trong đó thành phần này chứa một loại axit được chọn từ một trong hai nhóm sau: A: axit gentisic, axit 2-metoxybenzoic, axit 4-metoxybenzoic, axit vanilic, axit metyl salixylic, axit salixylic, axit 4-hydroxybenzoic, axit 3-hydroxybenzoic, axit 3,4-dihydroxybenzoic, axit 4-aminobenzoic, axit galic và axit o-toluic, B: axit pyruvic, axit axetic, axit isobutyric, axit proprionic, axit alpha- ketoglutaric và axit levulinic, trong đó A có mặt với lượng nằm trong khoảng từ 40% đến 90% trọng lượng của thành phần kháng khuẩn và B có mặt với lượng nằm trong khoảng từ 10% đến 60% trọng lượng của thành phần kháng khuẩn. Sáng chế này của nhóm tác giả: Bennett Stephen John (GB), Hosking Sarah Louise (GB), Jamieson Andrew Stephen (GB) - Anh.
Nguyễn Nhi (nguồn báo Sở hữu công nghiệp)