Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu xây dựng Bình Dương phát triển bền vững theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại (17/05/2021)
Trong giai đoạn 2015 - 2020, thực hiện theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội là một trong bốn chương trình đột phá, tỉnh đã đạt được một số kết quả tích cực, gắn với nhu cầu xã hội ở các lĩnh vực; tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị của tỉnh đã được sắp xếp, giảm đầu mối bên trong; sáp nhập, giải thể, chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ để tinh gọn bộ máy; tiến hành rà soát, tinh giản biên chế, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu vị trí việc làm; cán bộ, công chức, viên chức (không bao gồm cấp xã) có trình độ từ cao đẳng trở lên hiện chiếm 75%, trong đó hơn 6% có trình độ sau đại học; cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên đạt 90,06%.
Quan tâm thu hút đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, lao động trình độ cao cho các ngành, lĩnh vực mà nhân lực hiện có chưa đáp ứng được yêu cầu; lao động làm việc trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng về số lượng với 1.671.400 người; cơ cấu lao động có sự chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh với tỷ lệ lao động ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản - công nghiệp và xây dựng - dịch vụ tương ứng là 5,2% - 70,6% - 24,2%; công tác đào tạo lao động có tay nghề có sự chuyển biến tích cực. Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp đạt tỷ lệ 30%; tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 80%, trong đó có văn bằng, chứng chỉ đạt 30%.
Kết quả đạt được thể hiện quyết tâm chính trị của cả hệ thống chính trị của tỉnh và tinh thần sáng tạo, luôn đổi mới trong nhận thức và hành động của lãnh đạo các cấp; kết hợp nguồn lực từ ngân sách và tăng cường xã hội hóa thông qua xây dựng các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, động viên, khuyến khích mọi đối tượng học tập, học nghề, thu hút lao động phục vụ cho các hoạt động quản lý và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nhìn chung nguồn nhân lực của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập; số lượng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, nhất là ở các ngành quản lý đô thị, giao thông vận tải, thương mại dịch vụ, y tế, giáo dục - đào tạo; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tuy được đào tạo cơ bản nhưng một số còn hạn chế về năng lực chuyên môn, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, yếu về tin học, ngoại ngữ nên khả năng hoàn thành nhiệm vụ không cao; công tác phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao còn bộc lộ nhiều hạn chế, tỷ lệ viên chức có trình độ sau đại học ở các trường trung học phổ thông, cao đẳng còn thấp, các chỉ tiêu ngành nghề, số lượng, vị trí công tác cần thu hút... chưa đáp ứng nhu cầu; lao động phục vụ trong các ngành kinh tế cơ bản đáp ứng về số lượng nhưng có thời điểm không ổn định, phụ thuộc vào lao động ngoài tỉnh; doanh nghiệp vẫn còn gặp khó khăn khi tuyển dụng lao động ở các vị trí đòi hỏi trình độ, kỹ năng cao trong nhiều ngành, lĩnh vực, kể cả các ngành, lĩnh vực có tính nền tảng, là động lực phát triển kinh tế.
Thực trạng nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội của một số cán bộ, đảng viên và người lao động chưa đầy đủ; chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ chưa có nhiều cải thiện nên chưa thu hút được người có năng lực vào làm việc trong hệ thống chính trị; tinh giản biên chế theo tỷ lệ bình quân chung không phù hợp với đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế, đô thị hóa, nhất là tốc độ tăng dân số cơ học rất lớn dẫn đến quy mô trường lớp, học sinh, chỉ tiêu giường bệnh không ngừng gia tăng trên địa bàn tỉnh; dân số cơ học không những tăng quá nhanh mà còn mất cân đối, nhóm nhà lãnh đạo, quản lý, chuyên môn kỹ thuật bậc cao, người có bằng cấp tăng chậm, trong khi người lao động không có trình độ, tay nghề tăng cao, nhất là nhóm lao động trong lĩnh vực kinh tế phi chính thức; hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực chưa theo kịp quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
Với mục tiêu định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thúc đẩy mục tiêu của quốc gia về chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số, chính phủ điện tử; phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ và công nghiệp; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; tăng cơ hội việc làm có chất lượng cao, thu nhập cao cho người lao động; đưa nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Bình Dương phát triển theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, Tỉnh ủy Bình Dương đã xây dựng Chương trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân nhân lực tập trung vào 12 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu của Đảng về vai trò nguồn nhân lực theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư.
2. Tiến hành rà soát, xác định nhu cầu, xây dựng Đề án vị trí việc làm trình Trung ương giao thêm biên chế cho tỉnh để đảm bảo số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng chính sách đặc thù riêng của tỉnh để thực hiện hợp đồng lao động ở các lĩnh vực còn thiếu và còn yếu.
3. Theo dõi, phát hiện và xây dựng cơ sở dữ liệu về học sinh, sinh viên xuất sắc có năng lực và tâm huyết, có hướng gắn bó lâu dài để tuyển chọn hoặc tổ chức đặt hàng đào tạo nhân lực chất lượng cao, nhân lực cho các ngành nghề mà nền kinh tế của tỉnh rất cần như logistics, điện tử, công nghệ mới, tự động hóa, phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, khoa học sức khỏe, các ngành dịch vụ,… Ưu tiên bố trí số biên chế nhà nước chưa sử dụng để thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ vào làm việc với ngành nghề đào tạo phù hợp vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị.
4. Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề để tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp đối với toàn xã hội; xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của thị trường lao động (hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, thông tin và dự báo thị trường lao động) và tổ chức cung cấp các dịch vụ công về việc làm có hiệu quả.
5. Đào tạo, chuẩn hóa kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hướng tới đảm bảo vận hành các nền tảng ứng dụng của chính quyền số và thành phố thông minh; phát triển nhân lực chất lượng cao từ nguồn nhân lực hiện có trong hệ thống chính trị thông qua tuyển chọn cán bộ, công chức, viên chức có năng lực trong một số lĩnh vực tỉnh có nhu cầu để cử đi đào tạo sau đại học ở trong nước và ở nước ngoài; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao làm động lực để thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh; tiến hành điều tra, khảo sát thường xuyên về nhân lực và chất lượng nhân lực theo bậc đào tạo và theo lĩnh vực kinh tế - xã hội; bảo đảm cân đối cung - cầu nhân lực; xây dựng và ban hành các danh mục ngành nghề trọng điểm của tỉnh trong từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế địa phương.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông tạo tiền đề cho giáo dục đại học; tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
7. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao và hội nhập quốc tế; xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học của tỉnh tập trung nguồn lực phát triển đào tạo nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ cao, phát triển đô thị, quản trị, quản lý, kinh tế, chính sách, khoa học sức khỏe… để phục vụ triển khai các đề án Thành phố thông minh và Vùng Đổi mới sáng tạo Bình Dương; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi và chính sách khuyến khích các trường đại học của tỉnh phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp; xây dựng các chương trình liên kết đào tạo sau đại học, kỹ sư thực hành giữa các trường đại học trên địa bàn tỉnh với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài nước; nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp bao gồm đào tạo và nghiên cứu phát triển, gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với cơ sở giáo dục - đào tạo theo mô hình ba nhà.
8. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại các trường học; phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập; đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển hệ thống các trường quốc tế chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và theo định hướng của tỉnh.
9. Phát triển nguồn nhân lực gắn với khoa học và công nghệ; ứng dụng có hiệu quả công nghệ số, từng bước hoàn thiện nguồn tài nguyên số phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý, giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến đáp ứng yêu cầu học tập, trao đổi thông tin giữa người dạy và người học; tạo điều kiện để các cơ sở giáo dục - đào tạo khuyến khích sinh viên, học viên nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông qua quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
10. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới; đổi mới nội dung, chương trình, hình thức và phương pháp đào tạo cho lao động nông thôn; xây dựng các chương trình dạy nghề tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh; đẩy mạnh liên kết giữa nhà nước - nhà nông - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp, trong đó nhà nước có vai trò chủ đạo ban hành chính sách phù hợp cho các thành phần trong mô hình liên kết cùng thực hiện, nhất là chính sách về đào tạo nhân lực, tăng cường chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích và có chính sách phù hợp để các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp, các chuyên gia, nghệ nhân, nông dân giỏi tham gia công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
11. Bảo đảm nguồn tài chính cho phát triển nguồn nhân lực; bên cạnh ngân sách được bố trí theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực từ tất cả các thành viên xã hội; chủ động vận động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác cho phát triển nguồn nhân lực.
12. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế; tổ chức các chương trình hợp tác nghiên cứu, các hội thảo, diễn đàn trao đổi ý kiến với các nhà khoa học, viện nghiên cứu có uy tín của các nước trong khu vực và thế giới; mở rộng các hình thức liên kết đào tạo quốc tế tại tỉnh; tổ chức các khóa học theo chuyên đề, mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, giới thiệu kiến thức, công nghệ mới cho cán bộ, công chức, viên chức, lãnh đạo doanh nghiệp.
Trần Phước