English Bản tin RSS
Trang chủ  |   Liên hệ  |   Hỏi đáp
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Sơ đồ cơ cấu tổ chức
    • Chức năng, nhiệm vụ
    • Thông tin lãnh đạo
    • Thông tin giao dịch
    • Danh sách các Hội thành viên và các đơn vị trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bình Dương năm 2021
  • Tin tức - sự kiện
    • Liên hiệp hội Bình Dương
    • Tin trong nước
    • Tin trong tỉnh
    • Liên hiệp hội Việt Nam
    • Tin thế giới
    • Bản tin Đất thủ
    • Tin Khoa học - Kỹ thuật
  • Khoa học & Công nghệ
    • Tin khoa học công nghệ
    • Kết quả nghiên cứu
    • Công nghệ mới
    • Tấm gương KHCN
  • Tư vấn - Phản biện
    • Tin hoạt động
    • Kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
  • Kinh tế - xã hội
    • Kinh tế
    • Xã hội
    • Thư giản
  • Hội thi sáng tạo kỹ thuật
    • Giải thưởng sáng tạo KHCN
    • Hội thi sáng tạo kỹ thuật
    • Các giải thưởng khác
    • Qũy hổ trợ
  • Cuộc thi sáng tạo
    • Hoạt động hợp tác quốc tế
    • Các dự án
    • Các giải thưởng
    • Quỹ hổ trợ
    • Giải thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam 2018
  • Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
    • Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng
  • Bản tin đất thủ
    • Bản tin số 01 năm 2025
    • Bản tin số 02 năm 2025
  • Văn bản
    • Văn bản pháp quy
    • Văn bản liên hiệp hội
    • Văn bản Tỉnh Ủy Bình Dương
    • Văn bản UBND tỉnh Bình Dương
    • Văn bản khác
    • Nhiệm vụ NCKH-PTCN cấp cơ sở
  • Thành viên LHH
Tiếng nói của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bình Dương - Mái nhà chung của đội ngũ tri thức Bình Dương

Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu đặc điểm ngộ độc trẻ em điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2016 (19/09/2017)

 Trần Thị Minh Nguyệt và Cao Thị Thanh Hoa

Bệnh viện Đa khoa Bình Dương
 
TÓM TẮT
 
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kết quả điều trị ngộ độc trẻ em nhập Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương từ 01/01/2016 đến 31/10/2016.
 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu.
 
Kết quả: Từ 01/01/2016 đến 31/10/2016 có 68 trẻ bị ngộ độc nhập khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương. Tuổi chiếm cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi (83,8%), trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. tác nhân gây ngộ độc nhiều nhất là hóa chất bay hơi (48,5%), tiếp đến là thuốc (26,4%), ngoài ra còn trẻ còn bị ngộ độc do một số hóa chất khác. Tình huống gây ngộ độc đứng hàng đầu là trẻ tự uống nhầm (63,2%), tiếp theo có 20,6% do người lớn cho uống nhầm,có 7,4% trẻ cố tình uống hóa chất hoặc uống thuốc quá liều do tự tử. Toàn bộ trẻ được cứu sống và không để lại di chứng.
 
Kết luận: Ngộ độc trẻ em xảy ra ở mọi độ tuổi nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi.Mặc dù không ghi nhận bất kể trường hợp tử vong nào trong nghiên cứu này, cần tăng cường công tác giáo dục cho các bậc phụ huynh, các bảo mẫu, các trường tiểu học về nguyên nhân, tác hại và phòng tránh ngộ độc trẻ em cũng như tăng cường giám sát trẻ nhằm phòng ngừa ngộ độc ở trẻ.
 
Từ khóa: Ngộ độc trẻ em, dầu hỏa, thuốc.
 
ABSTRACT
 
Objectives: To describe the epidemic, clinical features and the treatment results of child poisoning at Bình Dương General Hospital in 2016.
 
Method: Cross-sectiononal descriptive study utilizing retrospective data.
 
Results: There were 68 cases of chil poisoningt hospitalized in Pediatrics Department of the Bình Dương General Hospital from 1st January to 31st October in 2016. Children under 5 years old ( 83,8%) were over-represented among the cases. Toxic agents most evaporating chemicals (48.5%), followed by drugs (26.4%), in addition to the child is poisoned by some other chemicals. Situations leading cause poisoning as children themselves mistakenly drinking (63.2%), followed by 20.6% for adults mistakenly drinking, 7.4% of children deliberately taking chemical or overdosed suicide. None of the children diet or had a permanent sequel
 
Conclusion: Poisoning in children occur at any age but the highest proportion of children under 5 tuoi.Although we recorded no deaths in this study, poisoning in children remains a frequent problem, highlighting the need to develop an education program for all parents, nurses, primary school about the causes, impact and prevent poisoning of children. Intensified child supervision to prevent poisoning in children.
 
Keywords: Childhood poisoning, kerosene, medicines.
 
ĐẶT VẤN ĐỀ
 
Ngộ độc là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Trong 16 quốc gia có mức thu nhập cao và trung bình, ngộ độc là nguyên nhân đứng thứ tư của tai nạn sau tai nan giao thông đường bộ, hỏa hoạn và chết đuối. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF), ngộ độc là phổ biến ở trẻ em vì bản tính của trẻ là hiếu động, tò mò muốn khám phá thế giới xung quanh. Số liệu của WHO (9), mỗi năm có khoảng 830.000 người chết vì thương tích không chủ ý (gồm tai nạn giao thông đường bộ, đuối nước, té ngã, bỏng và ngộ độc). Đây cũng là nguyên nhân nhập viện đứng thứ 2 sau chấn thương ở trẻ em dưới 5 tuổi. Một nghiên cứu khác cho thấy có 86.194 ngộ độc trẻ em nhập khoa Cấp cứu bệnh viện tại Mỹ trong năm 2004, trong đó 70% ở lứa tuổi từ 1 đến 2 tuổi (3). Nghiên cứu của Phạm Lê Duy (1) cho thấy ngộ độc là gặp cao nhất (32,8%) trong số trẻ bị tai nạn nhập khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010. Ngộ độc trẻ em có thể gây hậu quả nặng nề đối với trẻ và gia đình, xã hội. Vì vậy, nhận biết đặc điểm một số ngộ độc trẻ em sẽ phòng tránh được cho trẻ.
 
Nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu sau:

Mục tiêu tổng quát
 
Mô tả đặc điểm ngộ độc trẻ em nhập Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương từ 01/01/2016 đến 31/10/2016.
 
Mục tiêu cụ thể:
 
Mô tả đặc điểm dịch tễ ngộ độc trẻ em nhập khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương
 
Mô tả đặc điểm ngộ độc trẻ em nhập khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 
Đối tượng nghiên cứu
 
Dân số mục tiêu
 
Trẻ em bị ngộ độc điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Dương
 
Dân số chọn mẫu
 
Trẻ em bị ngộ độc điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Dương từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/10/2016
 
Thiết kế nghiên cứu
 
Mô tả cắt ngang hồi cứu
 
Phương pháp chọn mẫu
 
Lấy chọn không xác suất
 
Tiêu chuẩn chọn bệnh
 
Các trường hợp trẻ em bị ngộ độc điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bình Dương
 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
 
Tổng số: 68
 
Nơi cư ngụ
 
Bảng 1. Nơi cư ngụ
 
Địa phương
Số ca (n)
Tỉ lệ (%)
 Thành phố Thủ Dầu Một
 32
 47
 Các huyện, thị khác trong Tỉnh Bình Dương
 33
 48,5
 Ngoài tỉnh
 3
 4,5
 Tổng cộng
 68
 100
  
Tuổi
 
Bảng 2. Độ tuổi
 
Độ tuổi
Số ca (n)
Tỉ lệ (%)
Dưới 1 tuổi
5
7,3
1 tuổi - 5 tuổi50
50
73,5
Trên 5 tuổi - 15 tuổi
13
19,2
Tổng cộng
68
100

Giới
 
Trong số 68 trẻ bị ngộ độc nhập Khoa Nhi, có 40 (58,8%) trẻ nam và 28 (41,2%) trẻ nữ.
 
Tác nhân gây ngộ độc
 
Bảng 3. Các tác nhân gây ngộ độc
 
Tác nhân
Số ca (n)
Tỉ lệ (%)
Hóa chất bay hơi (Dầu hỏa, khí lò ga, cồn, dầu xanh)
33
48,5
Hóa chất tẩy rửa (nước Javel, thuốc tẩy rửa bồn cầu)
4
5,9
Thuốc chữa bệnh
18
26,4
Thuốc diệt động vật, thực vật (thuốc xịt kiến, thuốc diệt chuột, thuốc diệt cỏ)
3
4,4
Thủy ngân nhiệt kế
2
3
Tác nhân khác (chất chống ẩm, long não, thuốc kích thích mủ cao su, nước thuốc lào)
8
11,8
Tổng cộng
68
100
 
Trong tác nhân hóa chất bay hơi, tác nhân dầu hỏa chiếm tỷ lệ cao nhất (26 /33 = 78,8%) trường hợp
 
Đường ngộ độc
 
Bảng 4. Các đường vào gây ngộ độc
 
Đường ngộ độc
Số ca (n)
Tỉ lệ (%)
Đường tiêu hóa
64 94,2
Đường hô hấp
2 2,9
Đường qua da
2 2,9
Tổng cộng
60 100
 
Tác nhân ngộ độc qua đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất: 94,2%
 
Tình huống ngộ độc
 
Trong 68 trẻ bị ngộ độc nhập viện, có 43 (63,2%) trẻ tự uống nhầm, trong đó có 31 (45,5%) trẻ uống nhầm hóa chất trong chai đựng nước có dán nhãn khác và 12 (17,7%) trẻ uống nhầm thuốc người lớn hoặc uống quá liều thuốc trẻ em, có 14 (20,6%) trẻ do người lớn cho uống nhầm hóa chất hoặc thuốc, có 02 (2,9%) trẻ nghịch hóa chất trong tầm với gây ngộ độc ngoài da do tiếp xúc, có 5 (7,4%) trẻ cố tình uống hóa chất hoặc uống thuốc quá liều do tự tử, có 01 (1,5%) trẻ ngộ độc thủy ngân do ngậm nhiệt kế, có 03 (4,4%) trẻ ngộ độc do tình huống khác.
 
Thời gian từ lúc ngộ độc đến khi nhập bệnh viện
 
100% trẻ bị ngộ độc được gia đình phát hiện sớm và đưa người bệnh đến bệnh viện trước 6 giờ
 
Đặc điểm tổn thương
 
Bảng 5. Các tổn thương do ngộ độc
 
Tổn thương
Tần suất: n (%)
Tổn thương hô hấp (Viêm phổi hít)
27 (39,7)
Tổn thương tiêu hóa (ói, viêm loét miệng)
12 (17,6)
Tổn thương da, niêm (Viêm đỏ da)
01 (1,5)
Tổn thương mắt (Viêm kết mạc mắt)
01 (1.5)
 
Trong 64 tác nhân gây ngộ độ từ đường tiêu hóa thì có 26 trẻ em có tổn thương đường hô hấp do trẻ bị viêm phổi hít (uống dầu hỏa), trong 2 tác nhân gây ngộ độc từ đường hô hấp thì có 01 trẻ bị viêm phổi hít.
 
Trong tổng số 68 trẻ bị ngộ độc điều trị tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương có 66 trẻ (97,1%) bình phục, có 02 trẻ (2,9%) chuyển bệnh viện tuyến trên do người nhà xin chuyển viện.
 
BÀN LUẬN

Tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn ngộ độc xảy ra ở độ tuổi dưới 5 tuổi, chiếm 83,8%. Trong khi nghiên cứu của Ahmed A (2) cũng cho thấy phần lớn ngộ độc xảy ra ở độ tuổi 1 đến 5, chiếm 59,7%. Theo McGregor el al (5), Trung tâm kiểm soát ngộ độc ở Mỹ có 51% trẻ dưới sáu tuổi bị ngộ độc.Theo Franklin RL (3), có 86.194 ngộ độc trẻ em nhập khoa Cấp cứu bệnh viện tại Mỹ trong năm 2004 , trong đó 70% ở lứa tuổi từ 1 đến 2 tuổi. Theo Meyer et al, ngộ độc không chủ ý ở Đức luôn xảy ra ở trẻ biết nhũ nhi và trẻ mới biết đi do hành vi vô thức của bé. Nghiên cứu của Phạm Lê Duy (1) có 85,5% ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi. Đây là lứa tuổi hiếu động và và có nhiều hành vi vô thức.
Giới: Trẻ nam ngộ độc nhiều hơn trẻ nữ, tương tự như nghiên cứu của Ahmed A(2), Phạm Lê Duy (1). Có thể do trẻ nam hiếu động hơn trẻ nữ.
 
Tác nhân gây ngộ độc
 
Tác nhân gây ngộ độc nhiều nhất là hóa chất bay hơi, chiếm 48,5% (n=33), trong đó có 26 trường hợp là ngộ độc dầu hỏa. Đứng thứ hai là ngộ độc thuốc chữa bệnh, chiếm tỷ lệ 26,4%. Ngoài ra còn có các tác nhân gây ngộ độc khác. Theo Lam (4), các tác nhân ngộ độc thường gặp nhất là: thuốc OTC, thuốc kê toa, sản phẩm gia dụng, dầu hỏa, thuốc trừ sâu, thuốc diệt động vật, côn trùng cắn. Theo Reith DM (6) ngộ độc gặp ở trẻ em là paracetamol, thuốc diệt chuột, dầu hỏa. Theo Franklin RL (3), trong các trường hợp ngộ độc trẻ em nhập khoa Cấp cứu bệnh viện tại Mỹ trong năm 2004, có 59,9% liên quan đến các loại thuốc uống không theo toa và theo toa. Nghiên cứu của Phạm Lê Duy (1)cho thấy ngộ độc thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (38,9%). Trong khi dầu hỏa là tác nhân gây ngộ độc nhiều nhất ở Ấn Độ (8).
Tình huống gây ngộ độc
 
Trẻ tự uống nhầm chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,2% , trong đó 45,5% trẻ uống nhầm hóa chất được gia đình chứa trong các chai lọ có dán nhãn khác hoặc không dán nhãn hóa chất và 17,7% trẻ uống nhầm thuốc người lớn hoặc uống quá liều thuốc trẻ em. Tiếp theo có 20,6% trẻ do người lớn cho trẻ uống nhầm hóa chất hoặc thuốc. Có 7,4% trẻ cố tình uống hóa chất hoặc uống thuốc quá liều do tự tử. Tương tự, nghiên cứu của Phạm Lê Duy (1) cũng cho thấy trẻ tự uống nhầm có tỷ lệ cao nhất (83,2%) và người lớn cho trẻ uống nhầm là 16,8%.

Đặc điểm tổn thương:
 
Tổn thương nhiều nhất là cơ quan hô hấp chiếm 37,9%, tiếp theo là cơ quan tiêu hóa chiếm 17,6%. Trong nghiên cứu cắt ngang hồi cứu của Ahmed A (2) từ năm 2009 đến năm 2012, trong 794 trường hợp ngộ độc trẻ em dưới 14 tuổi nhập Hamad Medical Crporation hospitals cho thấy tổn thương đường hô hấp chiếm cao nhất là 86,4%, đứng thứ hai là tổn thương đường tiêu hóa là 3,3%. Tương tự, theo Phạm Lê Duy (1), trong 131 trẻ nhập viện khoa Cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010 có tỷ lệ trẻ bị tổn thương đường hô hấp (viêm phổi hít) chiếm cao nhất là 11,5%.
 
Có 97,1% trẻ bình phục hoàn toàn, có 2 trường hợp (2,9%) trẻ xin chuyển viện, kết quả hai trẻ này bình phục hoàn toàn. Kết quả tương tự như một số nghiên cứu khác (1) (2).
 
KẾT LUẬN
 
Từ 01/01/2016 đến 01/10/2016 có 68 trẻ em bị ngộ độc nhập khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bình Dương. Độ tuổi dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ nam gặp nhiều hơn trẻ nữ. Tình huống ngộ độc gặp nhiều nhất là trẻ uống nhầm hóa chất hoặc thuốc. Tác nhân gặp nhiều nhất là ngộ độc dầu hôi, tiếp theo là ngộ độc thuốc, ngoài ra trẻ còn bị ngộ độc một số hóa chất khác. Tổn thương do ngộ độc gặp nhiều nhất là viêm phổi hít. Người nhà đã phát hiện sớm và đưa trẻ đến bệnh viên kịp thời. Toàn bộ trẻ được cứu sống và không để lại di chứng.
 
KIẾN NGHỊ

Mặc dù không ghi nhận bất kể trường hợp tử vong nào trong nghiên cứu này, một khuyến cáo cần tăng cường công tác giáo dục cho các bậc phụ huynh, các bảo mẫu, các trường tiểu học về nguyên nhân, tác hại và phòng tránh ngộ độc trẻ em cũng như tăng cường giám sát trẻ nhằm phòng ngừa ngộ độc ở trẻ.

 
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trong nước

1.Phạm Lê Duy (2010). Đặc điểm tai nạn trẻ em nhập khoa cấp cứu bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010. Y Học TP Hồ Chí Minh, 16: 8-16.
Nước ngoài
2..Ashmed A, el al (2015). Poisoning emergency vists among children: a 3-year retrospective study in Qatar. BMC Pediatr,15: 104-108.
3. Franklin RL, Rodgers GB (2008). Unintentional chid poisonings treated in United States hospital emergency derartments: national estimates of incident cases, population-based poisoning rates, nad product involvement. Pediatrics, 1244-1251.
4. Lam LT (2003). Childhood and adolescence poisoning in NSW, Austalia: an analysis of age, sex, geographic, and poison types. Inj Prev, 2: 338-342.
5. McGregor T, Parkar M, rAOs (2009) Evaluation and management of common childhood poisonings.Am Fam Physician, PubMed, 5: 397-403.
6. Reith DM, el al (2001). Childhood poisoning in Queensland: an analysis of presentation and admission rates. J Paediatr Child Health, 37.
7. Rathore S el al (2013). Pediatric poisoning trend in Lucknow district, India. J Forensic Res , 4:1.
8. Rathore S el al (2013). Pediatric poisoning trend in Lucknow district, India. J Forensic Res, 4:1
9. WHO-UNICEF, Children and poisoning: world report on child injury prevention. World Health Organizatin. 2008 (http: //www.who.int/violence injury prevention/chid/injury/world report/en/date accessed:March 15,2014)
 

 



  Tin liên quan
  • Ứng dụng IOT trong nông nghiệp: Xu hướng tất yếu hiện nay (25/11/2023)
  • Trí tuệ nhân tạo AI sẽ tiếp sức cho ngành giao thông vận tải (17/11/2023)
  • Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến công tác bảo vệ môi trường (22/10/2023)
  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực sản xuất (20/10/2023)
  • Ứng dụng công nghệ nano tăng hiệu quả thuốc Đông y (10/08/2023)
Thông báo
Xem tất cả »

  • Hội nghị tập huấn pháp Luật trong lĩnh vực in năm 2024
  • Quyết định số 29/QĐ-BTCCT về việc ban hành Thể lệ Cuộc thi Sáng tạo dành cho Thanh thiếu niên, nhi đồng tỉnh Bình Dương lần thứ XXI, năm 2024-2025
  • Nghị định số 126/2024/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
  • Thông báo nhận xét duyệt hồ sơ đăng bạ kỹ sư chuyên nghiệp ASEAN năm 2025
  • Quyết định về việc ban hành Thể lệ "Cuộc thi Robocon tỉnh Bình Dương năm 2024"

Liên kết hữu ích
 

Thống kê truy cập
 
Lượt truy cập: 9841131
Đang online: 47
Các Hội thành viên
  • Hội Tin học tỉnh Bình Dương

  • Hội Laser Y học tỉnh Bình Dương

  • Hội Kiến trúc sư tỉnh Bình Dương

  • Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Bình Dương

  • Hội Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng tỉnh BD

  • Hiệp Hội Dệt may tỉnh Bình Dương

  • Hội Đông Y tỉnh Bình Dương

  • Hội Chăn nuôi - Thú Y tỉnh Bình Dương

  • Hội Y Học tỉnh Bình Dương

  • Hội Dược Học tỉnh Bình Dương

  • Hội Điều Dưỡng tỉnh Bình Dương

  • Hiệp Hội Sơn mài - Điêu khắc tỉnh Bình Dương

  • Hội In Bình Dương

  • Hội Cá cảnh tỉnh Bình Dương

  • Hội Nạn nhân chất độc Da cam-Dioxin tỉnh Bình Dương

  • Hội Sinh Vật cảnh tỉnh Bình Dương

  • Hiệp Hội Du lịch Bình Dương

TRANG THÔNG TIN LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Địa chỉ: Số 26 Đoàn Thị Liên, Phường Phú Lợi, TP.Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Điện thoại: 0274.3840554 - Fax: 0274.3840554 - Website: lhhkhktbinhduong.vn

Thiết kế bởi: BINHDUONG CISTI